CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG & DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM – CHI NHÁNH 1 TP.HCM (VIETINBANK)
2.1 Một số quy định về cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh SGDI VietinBank:
2.1.1 Nội dung cơ bản của chính sách cho vay trung & dài hạn.
v Nội dung cho các khoản vay đối với các tổ chức, thành phần kinh tế:
@ Mức vốn tự có ( cá nhân, hộ gia đình (hgđ)); vốn chủ sở hữu ( tổ chức kinh tế) tối thiểu tham gia vào dự án, phương án đối với cho vay trung dài hạn:
F Chi nhánh thực hiện cho vay trung dài hạn (T-DH) trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch dư nợ cho vay T-DH do trụ sở chính giao, chỉ đạo của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ & đảm bảo cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn hợp lý.
@ Ngân hàng cấp vốn chỉ được quyết định cho vay T-DH khi khách hàng có mức vốn tự có/ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án đáp ứng yêu cầu:
_ Cho vay cá nhân, hộ gia đình:
F Cho vay không đảm bảo: tối thiểu 50% tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án/ phương án.
F Cho vay có đảm bảo: tối thiểu 40% tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án/ phương án.
_ Cho vay đối với các tổ chứ kinh tế:
F Cho không có đảm bảo: Chủ sở hữu (CSH) phải có tối thiểu 50% tổng nhu cầu vốn của phương án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động.
F Cho vay có đảm bảo:
˚Trường hợp thời hạn cho vay đến 3 năm: Không phải có vốn CSH tối thiểu bằng 40% tổng nhu cầu vốn của phương án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động.
˚ Trường hợp thời hạn cho vay trên 3 năm đến 5 năm: Không phải có vốn CSH tối thiểu bằng 40% tổng nhu cầu vốn của phương án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động.
˚ Trường hợp thời hạn cho vay trên 5 năm: Không phải có vốn CSH tối thiểu bằng 40% tổng nhu cầu vốn của phương án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động.
@ Trường hợp cho vay các dự án, phương án cải tiến, hợp lý hóa sản xuất: khách hàng phải có vốn CSH thổi thiểu bằng 20% tổng nhu cầu của phương án hoặc chi phí đầu tư dự án (không phụ thuộc vào biện pháp bảo đảm và thời hạn cho vay).
F Dự án, phương án cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là dự án, phương án:
Đưa các tiến bộ kỹ thuật, các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm hợp lý hóa những bất cập cải tiến năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ giá thành… của dự án, phương án sẵn có đang vận hành. Có quy mô vốn đầu tư dưới 5% giá trị còn lại của TSCĐ được ghi trên báo cáo tài chính quý gần nhất, nhưng không quá 10 tỷ đồng.
@ Ngân hàng cấp vốn được xem xét cho vay T-DH đối với khách hàng có mức vốn tự có/ vốn CSH tham gia vào dự án, phương án thấp hơn mức qui định:
F Khoản vay có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao.
F Theo qui định của Tổng giám đốc về việc hướng dẫn các sản phẩm cho vay, ngành hàng, doanh nghiệp đặc thù, hoặc được Tổng giám đốc chấp thuận bằng văn bản đối với chi nhánh ở các khu vực kinh tế đặc thù.
F Các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền tại trụ sở chính chấp thuận bằng văn bản.
v Điều kiện cho vay:
@ Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với NHCT trong thời hạn được cấp GHTD.
@ Có năng lực pháp luật dân sự. năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
@ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp, phù hợp với mục tiêu đầu tư.
@ Thực hiện đúng các quy định về việc đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc được tín chấp theo quy định của Chính phủ.
@ Dự án đầu tư phải có tính khả thi và tính toán được hiệu quả trực tiếp.
v Nguyên tắc cấp và quản lý GHTD
_ Mọi cá nhân, đơn vị liên quan đến việc cấp và quản lý GHTD phải đảm bảo:
@ Phải gửi báo cáo tài chính và hoặc các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng.
@ Tuân thủ các quy định tại Văn bản này, các quy chế , quy định của NHCT và các quy định của pháp luật liên quan đến việc cấp và quản lý GHTD.
@ Chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền và trước pháp luật về các đề xuất, quyết định của mình theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi được ủy quyền.
@ Có trụ sở giao dịch chính ( đối với khách hàng là tổ chức) hoặc nơi tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ/ hộ khẩu thường trú/ đăng ký tạm trú dài hạn (đối với khách hàng là hộ cá nhân và gia đình) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với Ngân hàng cấp tín dụng đóng trụ sở.
@ Có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
@ Có trách nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với Ngân hàng cấp tín dụng tại thời điểm xét cấp giới hạn tín dụng.
@ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Công thương và cam kết sử dụng tài khoản này để thực hiện giao dịch thanh toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với khách hàng đề nghị cấp giới hạn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh).
v Thời hạn cho vay:
@ Cho vay trung hạn là các khoản cho vay từ 1 năm đến 5 năm còn cho vay dài hạn thì thời hạn cho vay từ trên 5 năm hoặc không giới hạn thời gian nhưng sẽ không vượt quá thời hạn khai thác sử dụng công trình.
2.1.2 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Phân tích rủi ro dự án:
_ Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau ( do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt rủi ro có thể xảy ra.
_ Vì vậy, việc đánh giá , phân tích, dự đoán các rủi roi có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
+ Rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro xây dựng, hoàn tất;
+ Rủi ro tế trường, thu nhập, thanh toán.
+ Rủi ro về cung cấp; rủi ro kỹ thuật và vận hành
+ Rủi ro môi trường và xã hội; rủi ro về kinh tế vĩ mô
+ ………………………….
2.1.2.2 Các biện pháp giảm thiểu rủi ro:
_ Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiếu, những biện pháp này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện – đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư, hoặc do ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện – đối với những vấn đề mà ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu, can thiệp.
_ Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà Cán bộ tín dụng cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro trên.
F Đối với rủi ro về cơ chế chính sách:
_ Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi / địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, các luật , nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án.
_ Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách:
+ Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án ( thể hiện trong hồ sơ dự án ) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành.
+ Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này ( bất khả kháng do Chính Phủ…)
+ Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.
+ Hỗ trợ / bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ( trách nhiệm của chủ đầu tư).
F Đối với rủi ro về tiến độ thực hiện(đ/v những dự án xây dựng)
_ Rủi ro này phát sinh khi hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
_ Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
+ Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
+ Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình.
+ Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng
+ Hỗ trợ giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
+ Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi tiến hành xây dựng
F Đối với rủi ro thị trường:
_ Rủi ro này bào gồm: rủi ro đầu vào ( nguồn cung cấp , giá cả, v.v… của nguyên liệu nói riêng và các yếu tố đầu vào khác biến động theo chiều hướng bất lợi), rủi ro thị trường đầu ra ( hàng hóa sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh trạnh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công cụ…)
_ Biện pháp giảm thiểu loại rủi ro này là:
+ Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận
+ Dự kiến cung – cầu thận trọng.
+ Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng ( không chỉ người bao tiêu)
+ Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất.
+ Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có)
+ Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ ( nếu có)
+ Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
+ Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh ( nếu có)
F Đối với rủi ro về nguồn cung cấp:
_ Rủi ro về nguồn cung cấp xảy ra khi dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu ( đầu vào chính / quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
_ Trong quá trình xem xét dự án, CBTD phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
+ Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư
+ Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào
+ Những hợp đồng/ thỏa thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
+ Những hợp đồng cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín
F Đối với rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì:
_ Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức đợ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
_ Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
+ Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng
+ Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm
+ Có thể kế hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng
+ Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh
+ Kiểm soát ngân hàng và kế hoạch vận hành
+ Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
F Đối với rủi ro xảy ra khi dự án có thể có những tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh
_Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
+ Nên có sự tham gia của các bên liên quan ( cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án
+ Tuân thủ các quy định về môi trường
+ Có biện pháp xử lý môi trường khi bắt đầu triển khai dự án
F Đối với rủi ro kinh tế vĩ mô:
_ Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế từ vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, làm phát, lãi suất, v.v…
_ Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
+ Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản
+ Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm
+ Bảo vệ trong các hợp đồng ( VD: chỉ số hóa, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thang, bất khả kháng)
+ Đảm bảo / cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối ( nếu được)
2.1.3 Quy trình thẩm định tín dụng trung dài hạn:
_ Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các quy trình cho vay theo dự án tại hội sở chi nhánh được thể hiện qua các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho Phòng quản lý rủi ro:
_ Người thực hiện: Cán bộ tín dụng <CBTD>
_ Nội dung thực hiện
F Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn:
F Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn:
F Lập phiếu giao nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ ngày tháng nhận hồ sơ đầy đủ từ khách hàng để có cơ sở xác minh nguyên nhân chậm trễ trong giải quyết cho vay ( nếu có).
F Lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
F Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
Bảng 2.1 Mẫu phiếu giao nhận hồ sơ HỒ SƠ KHOẢN VAY: ....................................................................................................... GIAO NHẬN LẦN:………. Họ và tên người giao: ....................................................................................................... Đơn vị:.................................................................................................................................. Họ và tên người nhận:...................................................................................................... Đơn vị:..................................................................................................................................
Hồ sơ còn thiếu cần bổ sung ( nếu có) 1............................................................................................................................................. 2............................................................................................................................................. 3............................................................................................................................................. Ngày giao nhận hồ sơ: ..................................................................................................... Người giao Người nhận Ngày nhận lại hồ sơ ( nếu có)......................................................................................... Người giao Người nhận |
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng quản lý rủi ro xem xét hồ sơ và đề nghị Phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn thiếu. Nhận được đề nghị của Phòng quản lý rủi ro, Phòng khách hàng làm việc với khách hàng để yêu cầu bổ sung và giải thích các vấn đề, thông tin còn chưa rõ.
Bước 2: Thẩm định / tái thẩm định khách hàng vay vốn, DAĐT, biện pháp bảo đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định:
_ Thẩm định / tái thẩm định:
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng khách hàng
+ Căn cứ thẩm định/ tái thẩm định: căn cứ các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch, giểm giao dịch cung cấp, thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn và các thông tin từ các nguồn khác ( CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông tin từ Phòng quản lý chi nhánh và thông tin NHCT Việt Nam…)
_ Nội dung thẩm định/ tái thẩm định:
+ Thẩm định / tái thẩm định khách hàng vay vốn: được lập tờ trình thực tờ trình thẩm định sơ bộ cho quy trình vay vốn lưu động theo hướng dẫn như sau:
Bảng 2.2: MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH SƠ BỘ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG KHÁCH HÀNG…… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày…tháng…năm... TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH SƠ BỘ V/v: Cho vay đối với dự án………………………………………..” Kính trình:……………………………………………………………………………………… Ngày .… tháng …năm …. Phòng khách hàng…….... nhận được hồ sơ từ …………… Sau khi nghiên cứu ……………………………….Phòng khách hàng ……………..kính trình ……………………… như sau: I. Khái quát về chủ đầu tư _ Tên khách hàng _ Số CIF ( nếu có ) : _ Năng lực pháp lý _ Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính _ Tình hình quan hệ tín dụng, tiền gửi, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. II.Khái quát về dự án đầu tư: _ Hồ sơ pháp lý dự án _ Sự cần thiết đầu tư và phương diện thị trường _ Phương diện tài chính của dự án: + Theo đánh giá của cơ quan phê duyệt ( nếu có) + Theo thẩm định sơ bộ của phòng khách hàng: Đánh giá về suất đầu tư, các thông số đầu vào, đầu ra chính, hiệu quả dự án / phương án, khả năng hoàn trả….. I. Nhận xét và đề nghilj của Phòng khách hàng; 1. Nhận xét: _ Về đầu tư……… _ Về dự án ……………. _ Tình hình đầu tư của NHCT đối với ngành……………………… _ Dự kiến lợi ích NHCT thu được khi cho vay đối với dự án:……. _ Dự kiến Chi nhánh tham gia;……………….. 2. Đề xuất: Từ những phân tích trên, Phòng kinh trình………………….không đồng ý/ đồng ý về mặt nguyên tắc cho vay đối với dự án…………………..với những nội dung cơ bản đầu như sau: 1. Tổng số tiền cho vay tối đa………………………………………………………… 2. Thời hạn………………………………theo kết quả thẩm định và cân đối nguồn trả nợ 3. Lãi suất và các loại phí: …………………………………………………………… 4. Đề xuất Chi nhánh tham gia:……………………………………………………. 5. Các điều kiện cho vay: _ Điều kiện về hồ sơ pháp lý dự án _ Điều kiện về kết quả thẩm định dự án ( kết quả thẩm định là dự án khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả nợ, đáp ứng các điều kiện của quy chế tín dụng hiện hành) _ Điều kiện về bảo hiểm ( nếu có) _ Điều kiện về các loại phí ( nếu có) _ Điều kiện về biện pháp đảm bảo tiền vay ( nếu có ) _ Các điều kiện khác………………. 6. Những vấn đề cần tìm hiểu thêm hoặc quan tâm đặc biệt khi thẩm định ( nếu có ) 7. Thời hạn hiệu lực của cam kết …………. Kính trình! Cán bộ tín dụng Lãnh đạo phòng khách hàng…… ( ký, ghi rõ họ & tên) ( ký, ghi rõ họ & tên) |
_ Về phía Ngân hàng, với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định/ tái thẩm định DAĐT sẽ tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án như sau:
Bảng 2.3: MẪU HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH VÀ TÁI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ - Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án _ Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm: Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án _ Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, CBTD cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa: Cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án; sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay không?; giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào; khả năng tiêu thụ hay không; v.v….. Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không; qui cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; v.v…. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: _ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa; phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả của dự án, v.v…… Đánh giá , dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: _ Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án Trên cơ sở hồ sơ dự án ( báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu….) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyên công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng / cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án, v.v…. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật như: _ Địa điểm xây dựng _ Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án & quy mô, giải pháp xây dựng _ Công nghệ , thiết bị & môi trường , PCCC. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án bằng cách: _ Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. _ Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị. _ Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất. _ Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: _ Tổng vốn đầu tư; xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. _ Nguồn vốn đầu tư: Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: _ Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: + Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV, IRR, ROE ( đối vói dự án có vốn tự có tham gia), BEP (sản lượng doanh thu hòa vốn) + Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm; thời gian hoàn trả vốn vay; DSCR (Debt service coverage ratio) chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án. _ Ngoài ra tùy theo đặc điểm và yêu cầu của dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đối mới công nghệ đào tạo nhân lực….. sẽ được đề cập tới tùy theo từng dự án cụ thể. Kết luận: dựa trên kết quả tính toán, CBTD đưa ra kết luận đánh giá về tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. |
|
Trong quá trình thẩm định, tùy đặc điểm, yêu cầu của từng dự án cụ thể, CBTD có thể linh hoạt lựa chọn các bảng tính để tính toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo cân đối kế hoạch là hai báo cáo tuy chưa bắt buộc song được khuyến khích lập. Tùy theo từng điều kiện cụ thể, khả năng của từng cán bộ, thời gian thẩm định và yêu cầu của từng dự án, CBTD có thể lựa chọn để áp dụng theo các bước tính toán xem xét hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của DA ĐT trong trình tự như sau:
· Xác định mô hình dự án;
· Phân tích và ước định số liệu, cơ sở tính toán;
· Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí;
· Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
· Lập báo cáo cân đối
_ Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng của Phòng quản lý rủi ro, Lãnh đạo Phòng quản lý rủi ro, Lãnh đạo Phòng Khách hàng yêu cầu CBTD lập tờ trình bổ sung ( nếu cần thiết ), kiểm soát và ký tờ trình bổ sung, tập hợp hồ sơ trình người có thẩm quyền cho vay xem xét, quyết định.
Bước 3: Thẩm định rủi ro độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng ( áp dụng cho các trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy định của Tổng giảm đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu)
_ Thẩm định rủi ro tín dụng và lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (Người thực hiện: CBQLRR, lãnh đạo phòng quản lý rủi ro)
_ Kiểm soát và chuyển giao báo cáo thẩm định rủi ro về Phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch ( Người thực hiện: Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro).
Bước 4: Xét duyệt khoản vay:
Người thực hiện : Người có thẩm quyền quyết định cho vay
_ Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định cho vay tại Chi nhánh:
+ Yêu cầu bộ phận thẩm định thuộc Phòng khách hàng, Phòng giao dịch , điểm giao dịch, Phòng quản lý rủi ro ( nếu có ) bổ sung hồ sơ, thông tin, giải trình thêm các nội dung chưa rõ (nếu cần).
_ Trong trường hợp khoản vay không phải thẩm định rủi ro theo quy định, nhưng xét thấy cần thiết, có thể yêu cầu Phòng quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.
_ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định có chữ ký của CBTD, lãnh đạo phòng, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có) đã có chữ ký của CBQLRR và lãnh đạo Phòng quản lý rủi ro và báo cáo thẩm định của cơ quan tư vấn (nếu có); nghi ý kiến đồng ý cho vay/ không đồng ý cho vay và các điều kiện (nếu có) vào tờ trình thẩm định cho vay.
_ Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh:
+ Thực hiện các bước tương tự như trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền quyết định cho vay.
+ Trường hợp đề xuất cho vay, chuyển toàn bộ hồ sơ lên Phòng khách hàng Trụ sở chính (quản lý đối tượng khách hàng đó).
Bước 5: Thông báo cho khách hàng:
_ Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc/ Phó giám đốc Chi nhánh: CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến của người có thẩm quyền quyết định cho vay, trình lãnh đạo phòng kiểm soát, trình người có thẩm quyền quyết định cho vay ký phê duyệt và chuyển văn bản đã ký cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công văn , gửi văn bản thông bao cho khách hàng hoặc phòng giao dịch, điểm giao dịch để thông báo cho khách hàng, chuyển 01 bản chính tại hồ sơ tín dụng.
_ Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng cơ sở: Thư ký Hội đồng tín dụng soạn thảo công văn thông báo ý kiến của Hội đồng tín dụng cơ sở, trình Chủ tịch Hội đồng tín dụng cơ sở ( hoặc người được ủy quyền) ký duyệt và chuyện văn bản đã ký cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công văn, gửi văn bản cho khách hàng hoặc phòng giao dịch , điểm giao dịch để thông báo cho khách hàng, chuyển 01 bản chính cho Phòng quản lý rủi ro ( nếu khoản vay đã được thẩm định rủi ro tín dụng độc lập) và lưu 01 bản chính tại hồ sơ tín dụng.
_ Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của Chi nhánh: Căn cứ công văn thông báo của Trụ sở chính NHCT Việt Nam và ý kiến của người có thẩm quyền quyết định cho vay tại Chi nhánh, CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến của người có thẩm quyền quyết định cho vay, trình lãnh đạo Phòng khách hàng kiểm soát và trình Giám đốc / Phó giám đốc ký phê duyệt và chuyển văn bản đã ký cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công văn, gửi văn bản cho khách hàng hoặc phòng giao dịch, điểm giao dịch để thông báo cho khách hàng, chuyển 01 bản chính cho Phòng quản lý rủi ro (nếu khoản vay đã được thẩm định rủi ro tín đụng độc lập) và lưu 01 bản chính tại hồ sơ tín dụng.
Bước 6: Soạn thảo HĐTD, HĐBH, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS.
v Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ.
_ Soạn thảo hợp đồng:
+ Người thực hiện : CBTD, cán bộ quản lý rủi ro <CBQLRR>, cán bộ pháp chế, cơ quan tư vấn soạn thảo hợp đồng ( nếu có )
_ Nội dung thực hiện: Khi khoản vay đã được người có thẩm quyền quyết định cho vay và phê duyệt, trên cơ sở nội dung và các điều kiện tín dụng đã được duyệt vầ thống nhất với khách hàng, CBTD thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản của HĐTD, HĐBĐ.
_ Trình dự thảo hợp đồng và các văn bản liên quan ( nếu có ) cho lãnh đạo phòng.
- Kiểm soát hợp đồng và các giấy tờ liên quan ( nếu có )
+ Người thực hiện: CBTD, CBQLRR, Lãnh đạo phòng
+ Nội dung: Kiểm tra nội dung hội thảo HĐTD, HĐBĐ và các giấy tờ liên quan ( nếu có ) đảm bảo phù hợp với nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền quyết định cho vay, các quy định của pháp luật hiện hành và của NHCT Việt Nam. Chuyển dự thảo hợp đồng kèm văn bản sao tờ trình thẩm định cho vay và các văn bản khác ( nếu có) đã có ý kiến của người có thẩm quyền quyết định cho vay cho Phòng quản lý rủi ro ( đối với trường hợp khoản vay đã được thẩm định rủi ro tín dụng độc lập).
CBQLRR: Nghiên cứu dự thảo HĐTD, HĐBĐ để phát hiện rủi ro tín dụng, dự thảo văn bản tham gia ý kiến về HĐTD, HĐBĐ.
Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro: Kiểm soát, ký tắt từng trang, và ký văn bản tham gia ý kiến về rủi ro tín dụng của dự thảo HĐTD, HĐBĐ gửi lại Phòng khách hàng.
Các phòng ban khác ( Phòng ( tổ) pháp chế, phòng thanh toán xuất nhập khẩu,…) ; tham gia ý kiến hoàn thiện dự thảo hợp đồng theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
- Hoàn thiện hợp đồng và các giấy tờ liên quan ( nếu có )
+ Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng khách hàng
+ CBTD: chỉnh sửa bản dự thảo hợp đồng và các văn bản liên quan (nếu có) trên cơ sở tiếp thu ý kiến tham gia của Phòng ban, cá nhân liên quan, trình lãnh đạo phòng.
+ Lãnh đạo phòng khách hàng: kiểm tra lại các nội dung hợp đồng đã được sửa đổi, ký tắt trên từng trang của hợp đồng và các giấy tờ liên quan (nếu có).
- Ký kết hợp đồng:
Người thực hiện: người có thẩm quyền ký kết hợp đồng
+ Kiểm tra nội dung của HĐTD, HĐBĐ, bảo đảm tuân thủ các điều kiện cho vay đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của Pháp luật.
+ Yêu cầu bộ phận soạn thảo bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện các nội dung của hợp đồng (nếu có).
+ Thực hiện ký kết hợp đồng với đại diện hợp pháp của khách hàng
+ Chuyển hợp đồng về phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch.
_ Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với HĐBĐ, thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSĐB và gửi các giấy tờ liên quan đến cơ quan bảo hiểm.
v Nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS.
Người thực hiện : CBTD, CBQLRR, Lãnh đạo phòng
_ Lãnh đạo phòng khách hàng:
+ Kiểm soát việc nhập dữ liệu vào hệ thống của CBTD và thực hiện các công việc thuộc phần hành của mình theo “ Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS”
+ Chuyển 01 bản sao Hợp đồng tín dụng, HĐBĐ đã ký cho phòng quản lý rủi ro để kiểm tra, giám sát việc nhập dữ liệu của khoản vay, TSBĐ trên hệ thống INCAS theo hướng dẫn của “Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS.”
_ CBQLRR và lãnh đạo phòng quản lý rủi ro: Kiểm tra, giám sát việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính theo hướng dẫn tại “ Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS”
Bước 7: Giải ngân
_ Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân - (Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng khách hàng, người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh ).
+ CBTD: Căn cứ vào HĐTD đã ký kết, CBTD kiểm tra các hồ sơ , hóa đơn , chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân. Trước khi giải ngân, người có thẩm quyền quyết định cho vay tại Chi nhánh phải kiểm tra lại giấy nhận nợ, hồ sơ giải ngân. Khi các chứng từ giải ngân phù hợp với HĐTD và quy định hiện hành của NHCT Việt Nam thì ký duyệt giải ngân; v.v…
_ Giao nhận chứng từ giải ngân - (Người thực hiện : CBTD)
_ Nhập, kiểm soát và giám sát việc nhập dữ liệu giải ngân - (Người thực hiện: CBTD, CBQLRR, Lãnh đạo phòng).
Bước 8 : Ký phụ lục hợp đồng, các văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng và sửa đổi các thông tin về khoản vay trong hệ thống INCAS.
_ Soạn thảo phụ lục Hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng:
Người thực hiện : CBTD
+ Thỏa thuận với khách hàng về các nội dung của phụ lục hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
+ Sau khi đã thống nhất với khách hàng, CBTD soạn thảo phụ lục hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
+ Trình lãnh đạo phòng kiểm soát.
_ Kiểm soát và ký kết phụ lục / văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng: Thực hiện tương tự như bước 6, mục < Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ…..> của Quy trình này.
Bước 9: Kiểm tra, giám sát vốn vay
_ Việc kiểm tra giám sát vốn vay thực hiện thoa Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng trong hệ thống NHCT.
Bước 10: Thu nợ gốc, lãi, và xử lý các phát sinh
_ Theo dõi trả nợ gốc, lãi phí: CBTD theo dõi việc thu nợ theo từng HĐTD cho từng dự án. 07 ngày làm việc trước khi đến hạn trả nợ, CBTD thông báo cho khách hàng khoản vay đến hạn bao gồm nợ gốc, nợ lãi và phí.
_ Thu nợ: Đến hạn trả nợ, căn cứ thỏa thuận trong HĐTD, Phòng ( bộ phận ) kế toán thực hiện thu nợ theo quy trình và phương pháp hạch toán kế toán cho vay.
_ Xử lý các phát sinh:
+ Đối với các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu của dự án (như điều chỉnh tăng số tiền cho vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn, danh mục đầu tư của dự án,….):
+ Đối với các vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu của dự án ( như trả nợ trước hạn…)
+ Đối với các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý và xử lý nợ có vấn đề, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay:
Bước 11: Thanh lý HĐTD, HDĐB, giải chấp tài sản:
_ Thanh lý HĐTD, HĐBĐ:
_ Giải chấp tài sản:
_ Thông báo cho khách hàng:
+ Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền quyết định cho vay, CBTD soạn thảo công văn thông báo cho khách hàng, trình lãnh đạo phòng kiểm soát, trình Người có thẩm quyền quyết định cho vay tại Phòng giao dịch, điểm giao dịch ký phê duyệt và chuyển văn bản đã ký cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công văn, gửi văn bản thông báo cho khách hàng, chuyển 01 bản chính cho Phòng quản lý rủi ro (nếu khoản vay đã được thẩm định rủi ro tín dụng độc lập) và lưu 01 bản chính tại hồ sơ tín dụng.
+ Thực hiện các công việc từ bước 6 đến bước 12; Quy trình này.
Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ
_ Sử dụng phiếu giao nhận hồ sơ trong quá trình giao nhận và chuyển hồ sơ
_ Việc lưu trữ hồ sơ thực hiện đối với khách hàng là tổ chức kinh tế.
_ Thời hạn thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng / hồ sơ bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN về lưu trữ hồ sơ chứng từ.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh SGDI VietinBank từ năm 2008 đến năm 2010:
2.2.1 Tình hình huy động vốn trung dài hạn:
v Qua bảng báo cáo 2.4 tình hình số dư huy động vốn , ta phân tích như sau:
· Số dư huy động ở khách hàng cá nhân:
_ Từ năm 2008 đến năm 2009: mức huy động tăng 300 tỷ đồng với tỷ lệ đạt 27.27%.
_ Từ năm 2009 đến năm 2010: tiếp tục tăng thêm 40 tỷ đồng với tỷ lệ tăng thêm 2.86%.
· Số dư huy động ở khách hàng là doanh nghiệp:
_ Từ năm 2009 đến năm 2010: tăng 500 tỷ đồng với tỷ lệ 27.78%
_ Từ năm 2009 đến năm 2010: đứng yên không có sự tăng giảm trong huy động vốn với số tiền là 2300, tốc độ tỷ lệ tăng trưởng với tổng tỷ trọng đạt 0.0%.
Bảng 2.4: Tình hình số dư huy động tiền gửi trung & dài hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | So sánh 2009/2008 | So sánh 2010/2009 | |||||
Số tiền | T.T (%) | Số tiền | T.T (%) | Số tiền | T.T (%) | Số tiền (+) | T.T (%) | Số tiền (+) | T.T (%) | |
Cá nhân | 1100 | 37.9 | 1400 | 37.8 | 1440 | 38.5 | 300 | 27.27 | 40 | 2.86 |
Doanh nghiệp | 1800 | 62.1 | 2300 | 62.2 | 2300 | 61.5 | 500 | 27.78 | 00 | 00 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank_ chi nhánh 1)
· Nhận xét:
Qua bảng phân tích số liệu tình hình huy động vốn tại chi nhánh cho thấy có tốc độ tăng giảm không đồng đều trong tổng số lượng tiền lẫn tỷ trọng mà ngân hàng huy động với số vốn tiền gửi quá thấp từ hai mảng khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
Số liệu cuối niên độ 31/12 trong ba năm đã qua, ta thấy tình hình huy động vốn ở riêng khách hàng doanh nghiệp đạt tổng lượng tiền tăng nhẹ từ khoảng 1800 tỷ đồng à 2300 tỷ đồng trong tổng tốc độ tăng trưởng không đồng đều.
Tình hình này là do nền kinh tế trong nước đang gặp khó khăn về tài chính. Các doanh nghiệp, ai cũng thủ riêng cho mình một vòng vốn nhất định trong toàn hệ thống tại đơn vị hoạt động kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, hiện nay không ít có nguồn tin từ thị trường, báo chí là ngân hàng đang thiếu vốn nên tạo ra một lãi suất “khủng”, có một số ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi lên đến tốc độ trên 14% với mục đích nhằm gia tăng huy động vốn trong hệ thống ngân hàng nhưng với những điều này chỉ được thời gian đầu do tâm lý các khách hàng ưa chuộng lãi suất cao nhưng về sau do những ý nghĩ khi tin đồn ngày càng lan rộng và ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý đến những khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp trong nước gây mất lòng tin đối với bộ phận ngân hàng . Và chi nhánh I_ VietinBank cũng không tránh khỏi ảnh hưởng tác động từ yếu tố kinh tế - xã hội nên việc huy động vốn trong ngân hàng có điều suy giảm với tốc độ tăng trưởng giảm mạnh là điều tất yếu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét