Thứ Ba, 4 tháng 10, 2011

Bai tot nghiep cua Thanh Hieu (chuong 3)

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM _ CHI NHÁNH 1 TP.HCM (VIETINBANK)

 

3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh SGDI VietinBank:

3.1.1 Phương hướng hoạt động:

Năm 2011, VietinBank chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công tác sau cổ phần hóa, tăng vốn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, chuẩn hóa toàn diện hoạt động quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ, cơ chế quy chế, từng bước hội nhập quốc tế để giá trị thương hiệu VietinBank được nâng cao trên cả thị trường trong nước và quốc tế; nhằm thực hiện mục tiêu tầm nhìn đến năm 2015 là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả và chủ lực của nền kinh tế.

3.1.2 Mục tiêu phấn đấu tại chi nhánh trong những năm tới:

·         Chiến lược Tài sản và vốn:

Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20% – 22%;

Tiếp tục đẩy mạnh lộ trình cổ phần hóa để tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển trong thời gian đặc biệt là để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn;

Đa dạng hóa cơ cấu sở hữu theo Nguyên tắc Nhà nước sở hữu 51% trờ lên.

·         Chiến lược Tín dụng và Đầu tư:

Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường;

Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý; phù hợp với thế mạnh của VietinBank;

Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 30%;

Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư hoạt động tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng.

·         Chiến lược dịch vụ

Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển;

Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấ mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng làm định hướng phát triển.

·         Chiến lược nguồn nhân lực:

Tiêu chuẩn hóa nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ cán bộ;

Đổi mới và hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương;

Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp;

Quán triệt thực hiện Quy chế Nội quy lao động và Văn hóa Doanh nghiệp.

·         Chiến lược công nghệ:

Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh doanh;

Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất – tích hợp - ổn định cao.

·         Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành:

Điều hành bộ máy với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý;

Phát triển và thành lập mới các công ty con theo định hướng cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ tài chính ra thị trường;

Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới các phòng giao dịch;

Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.

3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh SGDI VietinBank:

3.2.1 Xây dựng chính sách xét điều kiện cho các khoản vay cùng các chính sách lãi suất hợp lý nhằm đa dạng hóa đối tượng khách hàng tại chi  nhánh:

3.2.1.1 Ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục cho vay

Nhìn chung khi đi vay vốn bao giờ doanh nghiệp phải thực hiện theo sự hướng dẫn từ CBTD với nhiều thủ tục nhưng đó là nguyên tắc để hỗ trợ Ngân hàng trong việc thẩm định để xét duyệt cho vay hay không cho vay đối với bất kỳ chủ thể doanh nghiệp có nhu cầu. Trong bộ hồ sơ xin vay vốn trung - dài hạn có rất nhiều các thủ tục: đơn xin vay, luận chứng kinh tế, dự toán công trình kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảng quyết toán hiệu quả kinh tế dự án, v.v… Trong các khách hàng vay vốn trung - dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là khách hàng mối quan hệ lâu năm đã từng tham gia vay vốn của Ngân hàng. Vì vậy để rút ngắn thời gian, Ngân hàng chỉ có thể sử dụng các dữ liệu mà trước đây đã từng giao dịch và tùy từng dự án mà yêu cầu bổ sung thêm thủ tục. Tuy vậy, đây chỉ áp dụng đối với khách hàng đã từng giao dịch tại chi nhánh còn đối với khách hàng lần đầu thì phải đảm bảo đầy đủ thủ tục để tránh rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra thiệt hại cho Ngân hàng. Việc thực hiện giảm thiểu các thủ tục xét duyệt sẽ tạo điều kiện cho CBTD tiết kiệm thời gian thẩm định tín dụng, ngoài ra còn tạo sự thiện cảm và khách hàng không ngại khi đặt quan hệ vay vốn với tại chi nhánh.

3.2.1.2 Ngân hàng cần đẩy mạnh chương trình quảng cáo, tiếp thị, nâng cao uy tín của mình trên thị trường.

Việc quảng cáo nên tiến hành thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, mạng Internet trên trang website hệ thống VietinBank, truyền hình, v.v…. Đặc biệt là khi có hình thức sản phẩm huy động mới thì cần phải tuyên truyền về lợi ích của nó. Một hình thức quảng cáo không tốn nhiều chi phí nhưng rất cần thiết là dán tờ áp phích tại trụ sở, quầy giao dịch hoặc để tờ bướm tại chi nhánh nhằm quảng cáo, khuếch trương hoạt động tại đơn vị để làm sao khách hàng hiểu và quan tâm hơn trong việc đến giao dịch với ngân hàng sẽ hưởng lợi ích như thế nào khi quyết định thực hiện ý tưởng gửi tiền hoặc đầu tư vào chi nhánh.

Bên cạnh việc quảng cáo thì chi nhánh VietinBank cần chú ý hơn các hình thức khuyến mãi ngày có sự đa dạng sẽ tạo sự thích thú, hiếu kỳ của khách hàng. Các hinh thức như: hình thức sổ xố theo tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên khi giao dịch sẽ giúp cho khách hàng, người dân biết đến để hiểu rõ tình hình hoạt động của ngân hàng hơn và đồng thời cũng nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường.

3.2.1.3 Ngân hàng cần thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt để cho các khoản tín dụng của chi nhánh hấp dẫn hơn nhằm mở rộng đối tượng cho vay của chi nhánh.

Lãi suất là một trong yếu tố hàng đầu mà bất kỳ khách hàng khi đến Ngân hàng cần vay vốn vì vậy, chi nhánh 1 _ VietinBank cần quan tâm  hơn nữa đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường một cách linh hoạt nhằm thu hút được nhiều đối tượng cho vay. Tuy nhiên, chi nhánh VietinBank muốn thực hiện chính sách thay đổi lãi suất hoặc triển khai sản phẩm “Khách hàng quyết định lãi suất” ; dành riêng cho các Khách hàng là Doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng cho vay thì cần phải xem mức lãi suất đó có phù hợp với thời điểm vay hay không và còn phài xem có phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định hay không… để đưa ra quyết định có lợi cho khách hàng xin vay và cho cả Ngân hàng. Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, các tổ chức doanh nghiệp có quy mô vừa & nhỏ rất quan tâm đến cơ chế lãi suất nên đòi hỏi chi nhánh 1_ VietinBank cần năng động, linh hoạt hơn nữa trong quá trình đưa ra biện pháp nhằm cải thiện lãi suất để ngày càng có nhiều khách hàng đến với chi nhánh.

3.2.1.4 Ngân hàng cần phân loại khách hàng ra từng nhóm và có chính sách hợp lý đối với từng loại khách hàng.

Việc lựa chọn khách hàng phải được thực hiện một cách chủ động chứ không nên ở thế bị động đợi khách hàng đến gõ cửa xin vay, khi đó Ngân hàng mới bắt đầu thẩm định xét duyệt. Tuy nhiên, việc lựa chọn khách hàng một cách khoa học để tránh và hạn chế rủi ro trong kinh doanh thì Ngân hàng cần tiến hành phân tích và xếp loại các doanh nghiệp theo bốn nhóm tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh; cụ thể là:

·         Quy mô doanh nghiệp lớn hay chỉ vừa & nhỏ, mức vốn điều lệ, số nhân viên, v.v….

·         Đánh giá khả năng thanh toán  xem doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt không dựa trên phân tích khả năng tài chính doanh nghiệp, báo cáo ngân quỹ thông qua các cơ sở tính toán dữ liệu trên báo cáo tài chính.

·         Đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp được phân thành năm loại: A,B,C,D,O và trong đó:

F A – nhóm có dư nợ tốt tức có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn với số tiền cho và cả lãi tiền vay

F B – nhóm có dư nợ gặp vấn đề gồm các khoản nợ quá hạn ≤  180 ngày;

F C – nhóm có dư nợ không tốt gồm các khoản nợ quá hạn trong 181 à 359 ngày;

F D – nhóm có dư nợ  gồm có các khoản nợ quá hạn > 360 ngày;

F O – nhóm doanh nghiệp chưa từng có quan hệ tín dụng;

Những việc làm nêu trên sẽ giúp chi nhánh VietinBank thấy rõ tình trạng hoạt động kinh doanh tại đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh để từ đó thực hiện công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả cao về tính xác thực và CBTD sẽ đưa ra quyết định công bằng cho các tổ chức thành phần kinh tế hoặc tổ chức các ngành kinh tế đã đề đơn xin vay vốn. 

3.2.1.5 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trung - dài hạn

Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và chiếm tỷ trọng tốt trong tổng nguồn vốn huy động là do người dân VN gửi tiết kiệm với mục đích để kiếm lời, tích lũy. Nắm bắt được điều này, chi nhánh I­ _ VietinBank đã đưa ra nhiều lãi suất tiền gửi kỳ hạn khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn từ đông đảo khách hàng. Tuy nhiên, sở giao dịch cần có những giải pháp thích hợp hơn để thu hút được nguồn vốn này ngày càng hưng thịnh như sau:

@ Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu,v.v… Với những hình thức này, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn vốn nhất là vốn trung - dài hạn.

@ Thứ hai là sgd 1 cần tăng cường việc lắp đặt hệ thống máy rút tiền ở các nơi như siêu thị, bưu điện, bệnh viện…để tạo thuận tiện cho những khách hàng sử dụng thẻ thanh toán VietinBank ở mọi nơi trên toàn quốc.

@ Thứ ba, không ngừng cải cách lề lối làm việc thủ tục trong việc huy động vốn tiền gửi & cho vay. Hạn chế được chứng từ nào không cần thiết thì Ngân hàng nên thuyên giảm thủ tục rườm rà, tốn công sức, tiền của Ngân hàng mà khách hàng lại đôi khi không hài lòng.

3.2.1.6 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng trung dài hạn:

Để đa dạng hóa các hình thức tín dụng trung dài hạn, VietinBank cần nổ lực hơn trên con đường phát huy tự tìm kiếm đối tác giữa các ngân hàng nước ngoài như đã từng ký kết biên bản với Ngân hàng phát triển Lào ( LBD) vào ngày 23/05/2011, tại Hà Nội để cùng hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực phát hành thẻ tín dụng và tài trợ thương mại nhằm mục đích giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án liên kết trung - dài hạn. ( nguồn thông tin: www.baomoi.com )

Điều kiện của từng khách hàng xin vay vốn với những mục đích khác nhau vì vậy để thu hút được nhiều khách hàng cần có các hình thức tín dụng đa dạng và phù hợp. VietinBank không ngừng thực hiện mở rộng đối tượng khách hàng tiếp cận nguồn vốn vay như: tổ chức ngành kinh tế và tổ chức loại hình kinh tế đã mang lại những cơ hội có khả năng sinh lời tốt từ các dự án. Điều đó đồng nghĩa với việc chi nhánh VietinBank giảm được mức thiệt hại có tính chi phí cơ hội trên dự án và tăng được tính ổn định tình hình tài chính của Ngân hàng.

3.2.1.7 Đẩy mạnh công tác đầu tư

Ngân hàng cần phải đẩy mạnh dịch vụ marketing và định hướng hoạt động marketing một cách khoa học với đội ngũ cán bộ am hiểu về marketing.

Bộ phận marketing trong Ngân hàng có nhiệm vụ là hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, tư vấn các thắc mắc của khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng một phong cách thể hiện chuyên nghiệp mang nét đặc trưng riêng có của thương hiệu VietinBank. Vì vậy các cán bộ marketing trong Ngân hàng phải thường xuyên chú ý hơn những vấn đề như sau:

Khả năng thích ứng làm quen với các sản phẩm mới có gây sự chú ý đến tâm lý khách hàng cũng như tất cả đối thủ Ngân hàng sẽ tỏ thái độ gì trong quá trình cạnh tranh trên thị trường; các sản phẩm, dịch vụ cung ứng của chi nhánh có đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng chưa?; những chính sách tín dụng trong việc cho vay và tiền gửi có cần đổi mới cải thiện về lãi suất, chính sách tín dụng thêm hay không?

Với những câu hỏi như vậy sẽ giúp cho hệ thống chi nhánh VietinBank không ngừng cố gắng hoàn thiện những điểm thiếu sót tiềm ẩn vẫn còn tồn tại và từ đó sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động ngày một bước tiến xa hơn trong quá trình đáp ứng phục vụ nhu cầu của từng chủ thể khách hàng cũng như trong quá trình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như thời điểm hiện nay.

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng trung dài hạn:

3.2.2.1 Đổi mới chính sách tín dụng.

Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước đồng thời đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của khách hàng khi đến giao dịch. Do đó, việc xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở khoa học, phải đảm bảo khả năng sinh lời của các hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo tính công bằng, chính sách tín dụng cần được tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo huy động nguồn vốn ngắn hạn lẫn trung - dài hạn  tiền gửi cũng như việc thực hiện cho vay đối với từng chủ thể khách hàng phải đảm bảo Ngân hàng kinh doanh có lãi. Từ đây, Ngân hàng sẽ tạo điều kiện chính sách tín dụng hợp lý tuân thủ theo chế độ pháp luật hiện hành để cho mọi thành phần tổ chức kinh tế có thể mạnh dạn tiếp cận được nguồn vốn của các Ngân hàng; kích thích mở rộng tín dụng trung - dài hạn để đổi mới kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ và qua đó, tạo sự tin cậy của khách hàng đối với VietinBank mỗi khi đến giao dịch tại bất kỳ một chi nhánh nào của Ngân hàng.

3.2.2.2 Tăng cường xử lý các tình huống cho vay kịp thời đối với các dự án khả thi mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Ngân hàng cần giải ngân cho khách hàng đúng thời hạn sau khi đã hoàn tất các khâu thẩm định dự án để doanh nghiệp thực hiện đúng thời hạn tiến độ thi công đã hoạch định chiến lược hoàn thành công trình để sớm đi vào hoạt động.

3.2.2.3 Tăng cường công tác giám sát nhằm ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.

Việc giám sát ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh là trách nhiệm của CBTD phải đôn đốc theo dõi hàng ngày lịch trả nợ gốc và lãi vay của khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng để thu nợ, thu lãi..... Đồng thời Ngân hàng phải gửi thông báo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn cần phải chuẩn bị nguồn trả vào trước trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ và thu lãi đúng hạn sẽ giúp sự tồn tại cùng sự phát triển của Ngân hàng, do đó đây là một việc làm luôn được chi nhánh VietinBank quan tâm để tránh trường hợp nuôi dưỡng con nợ. Ngân hàng cần xử lý nghiêm khắc đối với tình trạng doanh nghiệp kéo nợ quá thời hạn thì buộc Ngân hàng phải xử lý bằng cách phạt nợ quá  hạn và tính theo lãi suất cao để doanh nghiệp có ý thức về trách nhiệm hoàn trả đối với Ngân hàng. Tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hoàn tất nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ mà Ngân hàng cần thực hiện phương châm là: “ Chẳng thà không có dự án đầu tư còn hơn là đầu tư vào một dự án tồi không mang tính khả thi ”.

3.2.2.4 Tăng cường xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt.

CBTD phải thường xuyên theo dõi các khoản nợ đã gần đến thời hạn để đốc thúc thu nợ, lãi vay đúng hạn, tuyệt đối không để khách hàng có cảm giác xao lãng với trách nhiệm hoàn trả nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong việc thu hồi nợ sớm hoặc đốc thúc thu nợ lãi thì CBTD phải sử dụng nghiệp vụ phù hợp như cách đơn giản là chuyển fax gửi đơn thông báo cho doanh nghiệp và phải có cách ứng xử khéo léo trong giao tiếp qua điện thoại khi thông báo cho doanh nghiệp biết về khoản nợ đã gần đến ngày đáo hạn HĐTD với mục đích là vừa thu được nợ mà không làm mất lòng khách hàng. Bên cạnh việc đòi nợ nếu một số tổ chức kinh tế hay các doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn nhưng vẫn còn khả năng phát triển hoạt động kinh doanh và vì lý do bất khả kháng nên tạm thời khó khăn tài chính không thể chi trả thì tùy trường hợp mà CBTD có thể lập bảng tường trình và đơn xin gia hạn nợ hoặc cho vay thêm đối với khách hàng đó… Có như vậy, Ngân hàng sẽ giữ lấy được mối quan hệ làm ăn lâu dài và tạo được cái nhìn ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng.

3.2.2.5 Tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng thẩm định trung - dài hạn.

Ngân hàng cần có một đội ngũ CBTD chuyên môn về nghiệp vụ luôn bám chặt các thông tin từ doanh nghiệp đã cung cấp như báo cáo tài chính tình hình sxkd và phải luôn theo sát thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng CIC và thông tin trụ sở chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vì hệ thống thông tin này do Nhà nước quản lý. Từ những thông tin trên vẫn chưa thể coi là đủ vì khi một dự án đầu tư sẽ rất phức tạp và luôn chứa đựng nhiều rủi ro do đó, Ngân hàng cần phải thu thập trao đổi thường xuyên các vấn đề thông tin bên ngoài từ các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan đối tác với doanh nghiệp, tổ chức chính quyền địa phương vì những động tác tìm hiểu từ thông tin đại chúng sẽ cung cấp những điều còn thiếu sót trong quá trình thẩm định. Ngoài ra, đối với các dự án có quy mô lớn nên thời gian thu hồi vốn sẽ chậm; Ngân hàng cần thuê thêm chuyên gia để tư vấn đánh giá dự án đầu tư xem có khả thi hay không, giá cả, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm và đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, địa điểm và vấn đề giao thông. Với những việc làm nêu trên, Ngân hàng sẽ hạn chế được nhiều rủi ro về việc tránh được sự thất thoát nguồn vốn, lỗ nặng vào các dự án không mang tính khả thi.

3.2.2.6 Tăng cường chất lượng kỹ thuật, công nghệ ngân hàng.

Ngân hàng cần tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để được cung cấp hoặc mua bản quyền công nghệ cho phép ứng dụng các công nghệ hiện đại có nhiều tiện ích trong lĩnh vực thanh toán, nhận và chuyển tiền.

Ngân hàng cần phải rà soát kiểm tra các tụ điểm có lắp đặt các thiết bị về máy rút tiền tự động để nâng cấp sửa chữa kịp thời nhằm phòng tránh kẻ gian phá hoại, đột nhập làm tổn hại uy tín Ngân hàng và nhằm đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng.

Trong hệ thống chi nhánh VietinBank phải thường xuyên kiểm tra nguồn điện và cần chú ý đến việc nâng cấp các thiết bị máy vi tính, máy fax, mạng Internet….

3.2.2.7 Tăng cường thu thập nắm bắt thông tin thị trường kịp thời, chính xác nhằm hỗ trợ khách hàng.

Để thu thập nắm bắt các thông tin thị trường kịp thời và chính xác, Ngân hàng phải luôn cập nhật tin tức từ các cơ quan thông tin từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), mạng trí tuệ Việt Nam FPT, báo chí, mạng Internet  để hiểu về sự biến động từng ngày về tỷ giá ngoại tệ, v.v….đây là phương pháp đơn giản nhưng hữu hiệu vì nó có nguồn gốc xác thực, đa dạng và phong phú. Việc thu thập này sẽ mang lại hiệu quả trong vấn đề cung cấp giải đáp tư liệu cho khách hàng nhằm tạo có cái nhìn tốt về cách phục vụ  của ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng thu thập thông tin từ CIC sẽ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro trong quá trình cho vay các đầu tư dự án vì đôi khi xảy ra trường hợp doanh nghiệp sử dụng một tài sản nhưng dở trò gian lận đem cẩm cố với nhiều ngân hàng khác nhau để xin vay; do đó CIC sẽ giúp Ngân hàng phát hiện và tránh được rủi ro này. Cho nên việc tìm hiểu và thu thập thông tin là điều rất cần thiết đối với Ngân hàng nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu ra thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

3.2.2.8 Tăng cường chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong ngành ngân hàng.

Con người được xem là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Toàn bộ quá trình thẩm định dự án cho đến chấm dứt HĐTD. Trong suốt quá trình đó đòi hỏi các đội ngũ CBTD đảm nhiệm phải có một kiến thức nhất định về nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo cùng đi kèm là tác phong đạo đức nghề nghiệp, tinh thần luôn gắn bó với nghề.

Vì nhận thức được tầm quan trọng trong từng bộ phận nghiệp vụ Ngân hàng và khâu  bộ phận tín dụng nói riêng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã quyết định thành lập trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực vào ngày 01/07/1997 nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tham gia khóa học để nâng cao kiến thức phát triển trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, có kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong cộng đồng, kỹ năng phân tích tổng hợp, kỹ năng làm việc theo nhóm để có thể bắt nhịp với nền kinh tế luôn có sự biến động liên tục trong nền kinh tế xuyên suốt trong những năm qua. Với sự đầu tư như vậy, đội ngũ cán bộ trong hệ thống VietinBank cần phải nổ lực hơn nữa và tích cực tham gia vào các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn nhằm giúp Ngân hàng ngày một phát triển vững mạnh trong hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt trên thương trường mà còn tạo một cái nhìn mới mẻ hơn trong lòng đông đảo khách hàng.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có những cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ tín dụng; thưởng phạt nghiêm minh: những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc; có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của Ngân hàng, v.v… tùy theo mức độ có thể áp dụng hình thức kỷ luật như: chuyển công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải. Ngoài việc nâng cao trách nhiệm, ban lãnh đạo cần phải quan tâm đến từng cán bộ ở từng bộ phận tại chi nhánh thực hiện chính sách khen thưởng phù hợp cho những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động nhằm khuyến khích động viên tinh thần và qua đó, CBTD sẽ tận tâm gắn bó công tác tại chi nhánh Ngân hàng.

3.3 Một số kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thương Việt Nam - chi nhánh SGDI VietinBank        

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước.

Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn của NHTM và Chi nhánh I VietinBank nói riêng cũng có thể thực hiện tốt nếu có điều kiện kinh tế - xã hội và pháp lý phù hợp sẽ tác động tới công tác huy động vốn trung – dài hạn đạt hiệu quả tốt. Do đó, vai trò của Nhà nước & Chính phủ trong việc ổn định môi trường tâm lý để phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần quan tâm yếu tố sau:

@ Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ hđkd của các chủ thể kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, tỷ giá đồng bộ.

Do đó, vấn đề ổn định không chỉ đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà nước ta là tăng cường vốn điều lệ trong hệ thống Ngân hàng trong nước, coi đó là yếu tố quyết định đến sự nghiệp CNH & HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước có vai trò quan trọng trong lãnh đạo điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho hệ thống  NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

@ Tạo môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ: Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, tạo lập môi trường pháp lý ổn định đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp.

Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin của công chúng. Đồng thời, Nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ tài sản dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sxkd hay gửi vốn vào ngân hàng.

@ Môi trường xã hội: Việc tạo lập môi trường xã hội cũng tương tự như môi trường pháp lý nhưng mục đích của nó là tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân đối với hoạt động ngân hàng.

Ở nước ta, người dân có xu hướng tiết kiệm nhưng có thói quen tự tiết kiệm tại gia nên việc gửi tiền vào ngân hàng còn rất hạn chế. Đặc biệt là tình hình biến động kinh tế như hiện nay thì tâm lý người dân càng không có lòng tin vào Ngân hàng mặc dù lãi suất tiền gửi rất cao nhưng họ vẫn không quan tâm. Do đó, Chình phủ và Nhà nước cần có biện pháp tích cực phối hợp với các NHTM để người dân hiểu biết tầm quan trọng của ngân hàng và từ đó để khuyến khích nguồn vốn nhàn rỗi đem vào lưu thông sẽ góp phần sức cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội.

Điều quan trọng là Nhà nước cần tăng cường giải pháp giải quyết việc làm cho người dân để họ có thu nhập ổn định, nâng cao tri thức để tiếp cận sự phát triển khoa học kỹ thuật tiến bộ và sẽ tạo một đời sống thu nhập cao. Dân trí nâng cao thì họ tự động hiểu được tầm quan trọng với các thể thức thanh toán qua ngân hàng bằng thẻ tín dụng nhằm giảm bớt tiền mặt lưu thông là họ đã đóng góp một phần sức vào nền kinh tế cho đất nước.

                        3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.

·         Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng:

Khi một khách hàng đến xin vay thì Ngân hàng cần phải có thông tin về khách hàng đó để quyết định cho vay đúng đắn. Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ công tác này.  Do đó mà NHNN đã chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) trong Ngân hàng.

Hệ thống CIC đã phần nào được cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các NHTM và tổ chức tín dụng. việc thu thập số liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp khiến cho NHTM và tổ chức tín dụng ít sử dụng tài liệu CIC cung cấp. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là: thông tin CIC phần lớn là do các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cung cấp vì các thông tin này thường phản ánh sai lệch do các doanh nghiệp chưa thực hiện đúng và đầy đủ pháp lệnh về kế toán thống kê, việc cung cấp thông tin không kịp thời làm cho các thông tin thường bị lạc hậu so với thời điểm cung cấp. Về phía các tổ chức tín dụng, chưa tuân thủ đúng các quy định về cung cấp thông tin, xác nhận dư nợ của khách hàng, thiếu tinh thần hợp tác với nhau để cho vay một khách hàng có khi còn bí mật thông tin về khách hàng mà mình biết để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Chính vì vậy, đề nghị NHNN cần có giải pháp để hoạt động thông tin tín dụng phát huy hiệu quả hơn để các NHTM và tổ chức tín dụng tham gia vào các hoạt động của hệ thống CIC.

·         Xử lý tài sản thế chấp:

NHNN quy định nếu sau 10 ngày, bên vay không trả được nợ thì Ngân hàng làm đơn đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép phát mãi tài sản thế chấp (TSTC) để thu hồi nợ. mặt khác, trong thủ tục cho vay ràng buộc bên vay bằng một hợp đồng thế chấp tài sản có ghi: “Nếu không trả nợ gốc và lãi thì Ngân hàng phải phát mại TSTC hợp pháp đến vốn vay đã cam kết với Ngân hàng bằng đảm bảo. ngân hàng làm bản thông báo công khai, trước hết dành quyền ưu tiên cho người có TSTC đó được mua lại tài sản đó theo đánh giá của Hội đồng định giá. Sau 10 ngày nhận được thông báo, nếu chủ tài sản không mua thì Ngân hàng sẽ có quyền bán cho chủ thể khác. Như vậy, Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó mà không cần xin ý kiến của các cơ quan Nhà nước khác.

·         Về lãi suất:

Vấn đề về lãi suất trong tình hình kinh tế hiện nay đang trở thành đề tài nóng bỏng cho tất cả các doanh nghiệp và các NHTM tranh luận thỏa thuận với nhau để quyết định đưa ra lãi suất phù hợp cho vay từng dự án đầu tư hoặc lãi suất cho các khoản tiền gửi, v.v….

Nắm bắt được tình hình biến động nền kinh tế, NHNN đã ban hành thông tư số 07/2010/TT-NHNN cho phép NHTM được thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay trung và dài hạn và có hiệu lực từ ngày 26/10/2010. Điều đó có nghĩa là ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng để cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất trần cho các khoản vay trung & dài hạn. Với việc nới lỏng lãi suất cho vay theo lãi suất thỏa thuận chỉ là liều thuốc cắt cơn sốt cho lãi suất đầu ra của vốn và đây chỉ là giải pháp mang tính tình thế. Việc duy trì chế độ lãi suất, cần hết sức minh bạch đối với các khoản cho vay vì nếu không ngân hàng đứng trước rủi ro nữa về qui phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng. Do đó, NHNN cần xem xét lại việc thả lỏng lãi suất và có biện pháp ngăn chặn để tránh tình trạng một số NHTM lạm dụng tình thế nâng cao lãi suất sẽ làm nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn quốc.

3.3.3 Kiến nghị đối với chi nhánh I_ VietinBank:

Chi nhánh I _VietinBank  nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để cho CBTD của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của mình.

Ngân hàng nên nghiên cứu tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ CBTD và cập nhật các thông tin hàng ngày để triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản, quyết định các chính sách đổi mới & bổ sung từ phía NHNN. Không ngừng tạo điều kiện nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong từng bộ phận ngành Ngân hàng.

Phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.

Tăng cường huy động vốn trung dài hạn như kỳ phiếu, chứng từ tiền gửi…

Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự.

Tăng cường bảo mật thông tin khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh VietinBank trong cùng hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3.3.4     Kiến nghị đối với doanh nghiệp.

·         Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin chính xác cho Ngân hàng:

Để tạo điều kiện cho Ngân hàng khi thẩm định dự án đầu tư thì các doanh nghiệp xin vay vốn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tính hợp pháp phù hợp với chính sách Nhà nước. các doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ thông tin về luận chứng kinh tế như: báo cáo tài chính, các tài liệu đảm bảo tính xác thực và cần đi theo sự hướng dẫn từ Ngân hàng để tránh mất thời gian cho hai bên  trong quá trình  doanh nghiệp xét duyệt dự án. Điều này đòi hỏi khách hàng có tinh thần hợp tác với ngân hàng để Ngân hàng căn cứ vào số liệu mà phân tích, đánh giá chính xác tình hình tài chính của khách hàng và sẽ đưa ra quyết định hợp lý, tạo điều kiện cho quá trình đầu tư kinh doanh – sản xuất của khách hàng sớm đi vào kế hoạch, đạt kết quả cao đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư để hoàn thành trả khoản nợ vay cho Ngân hàng.

·         Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Trong nền kinh tế luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để thực hiện nhiều biện pháp hợp lý như sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, nâng cao khả năng quản lý, có chính sách đào tạo nhân lực, xây dựng kế hoạch sxkd hợp lý, đẩy mạnh hoạt động marketing, phát huy nội lực cùng với sự kết hợp hỗ trợ từ hệ thống NHTM để có nguồn vốn hùng hậu tiến hành các dự án đầu tư lớn có khả năng sinh lời cao và có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong lẫn ngoài nước.

2 nhận xét:

  1. Chắc là sẽ có nhiều bạn đang học Tài chính - Ngân hàng học hỏi kinh nghiệm đi trước của bạn đây. Hehe

    Trả lờiXóa
  2. xin chào bạn ...!!! (Không biết xưng hô thế nào nên tạm gọi là bạn vậy, hihi...!!!)

    Dạ, em không dám vì học vẫn là học trên lý thuyết thôi bạn ạ...!!!

    Quan trọng cái việc học khi còn ở ghế nhà trường sẽ nắm được những kiến thức gì để sau này thực hành cho thực tiễn mới là điều thể hiện được tài năng.

    Học phải đi đôi với hành thì mới tiến bộ ..... Cho nên , bài ở trên em post chỉ mang tính chất minh họa thôi chứ chưa sâu xác với thực tiễn.

    Tuy nhiên khi làm bài tốt nghiệp, em đã thu thập tình hình kinh tế Việt Nam trong ba năm ( 2007 - 2010) và từ đó để định hướng cho những năm tiếp theo.

    Em post bài này để cho các lớp ở khóa sau có cùng học chung ngành sẽ dễ dàng tra cứu và mong giúp được phần nào cho các em đó thôi.

    Em cám ơn bạn đã ghé vào thăm và đọc bài này nhé...!!!

    Buổi chiều an lạc nhé, bb

    Trả lờiXóa