Thứ Ba, 4 tháng 10, 2011

Bai tot nghiep cua Thanh Hieu (chuong 2 phan 2)

2.2.2     Tình hình tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh:

2.2.2.1 Dư nợ theo đối tượng cho vay:

Qua bảng 2.5 về hoạt động cho vay tín  dụng tại chi nhánh I_ VietinBank , ta phân loại từng khách hàng như sau:

·         Khách hàng cá nhân:

_ Từ năm 2008 à 2009: tăng 60 tỷ đồng với tỷ lệ đạt tỷ lệ 30%; đạt tỷ lệ tăng còn thấp.

_ Từ năm 2009 à 2010: tăng 170 tỷ đồng với tỷ lệ đạt 65.38%; đạt tỷ lệ trên trung bình nhưng khá tốt so với năm 2008 vì có tốc độ luôn tăng trưởng tốt trong cả ba năm (2008 à 2010).

Có sự chênh lệch từ việc cho vay xét từ năm 2008 à 2010 là do một phần khách hàng chưa có nhu cầu cần vốn. Tuy nhiên không vì thế mà bảo là Ngân hàng không tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng để thực hiện công việc cho vay tín dụng & giải ngân.  Vì số liệu cho thấy từ năm 2008 đến 2010 chỉ vỏn vẹn trong ba năm tốc độ tăng trưởng tuy chậm nhưng vẫn đạt tỷ lệ tăng qua các năm về tổng số tiền lẫn tỷ trọng đều đạt kết quả khả quan.

·         Khách hàng là doanh nghiệp:

_ Từ năm 2008 à 2009: tăng 540 tỷ đồng với tỷ lệ đạt 38.57%; đạt tỷ lệ dưới mức độ tăng trưởng dưới mức trung bình.

_ Từ năm 2009 à 2010: tốc độ tăng trưởng chậm lại so với những năm trước là với số tiền tăng 530 tỷ đồng đạt tỷ lệ 27.32%.

·         Có sự chênh lệch thấp trong ba năm là do tình hình biến động của nền kinh tế toàn cầu. Riêng các doanh nghiệp ở nước Việt Nam ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động bởi chỉ số tiêu dùng đạt tỷ lệ thấp  và theo nguồn tin báo cáo từ trang web: www.cafef.vn  như sau:

 Chỉ số giá tiêu dùng cả năm dự kiến được kiểm soát dưới 8% nhưng diễn biến không ổn định trong năm, mức tăng bình quân CPI theo tháng của quý I là 1,35%, trong đó tháng 2 tăng tới 1,96% so với tháng 1, đến quý II còn 0,21%/tháng, quý III tăng bình quân 0,53%/tháng, nhưng tháng 9 tăng tới 1,31% so với tháng 8, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến tâm lý của người dân và khó khăn cho các cơ quan hoạch định và điều hành chính sách.

Các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh do tác động bởi một số chính sách cụ thể. Lãi suất vay ngân hàng trong Quý I/2010 lên tới 17-18%/năm, đến tháng 8/2010 vẫn phổ biến ở mức trên 13%/năm. (Theo một khảo sát của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam quý II năm 2010, 65% số doanh nghiệp được hỏi cho biết họ phải vay ở mức lãi suất từ 12-13% trở lên, 36% thấy không thể chịu được mức lãi vay này trong lâu dài).” 

_ Do lãi suất cho vay quá cao đã gây sự lo ngại đối với các nhà doanh nghiệp và khách hàng cá nhân nên dẫn đến tốc độ tăng trưởng luôn giữ ở dưới mức trung bình với  tỷ trọng là 27.32% đối với doanh nghiệp còn khách hàng cá nhân vẫn giữ ở mức trung bình (65.38%) vào cuối niên độ kết thúc năm 2010.

Bảng 2.5: Hoạt động cho vay tín dụng trung - dài hạn:

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

So sánh

2009/2008

So sánh 2010/2009

 

Số tiền

T.T

(%)

Số tiền

T.T

(%)

Số tiền

T.T

(%)

Số tiền

T.T

(%)

Số tiền

T.T

(%)

Cá nhân

200

12.5

260

11.8

430

14.8

60

30.0

170

65.38

Doanh nghiệp

1400

87.5

1940

88.2

2470

85.2

540

38.57.

530

27.32

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank_ chi nhánh 1)

·         Nhận xét:

Nếu xét tổng quan khoản chi phí mà ngân hàng đã giải ngân cho loại hình cá nhân thì từ năm 2008 à 2010  có mức độ tăng trưởng đạt tỷ trọng trên trung bình là 35.38% trong tổng số dư cho vay tăng 110 tỷ đồng.

Còn đối với khách hàng là doanh nghiệp thì cho thấy có chiều hướng tăng về tổng lượng tiền nhưng về tỷ trọng luôn có chiều hướng giảm dần nhưng không đáng kể vì do lãi suất ở chi nhánh 1 VietinBank vào năm 2010 nằm ở mức sàn là 16.2 %/năm và lãi suất trần bình quân là 17.88% / năm và một phần do nền kinh tế vĩ mô bất ổn nên doanh nghiệp khó khăn trong vấn đề kinh doanh.  Xét về tâm lý ở một số doanh nghiệp có quy mô nhỏ rất e ngại sợ không thể kham nổi khi đến hạn vửa phải trả nợ gốc lẫn lãi cho vay quá cao.Tuy nhiên,  năm 2008 à 2010;  ngân hàng đã giải ngân cho các khách hàng là doanh nghiệp có mức tỷ trọng giảm 11.25% trong tổng số tiền giảm 10 tỷ đồng.

2.2.2.2  Tình hình dư nợ theo các thành phần kinh tế:

v  Dư nợ tín dụng trung hạn theo loại hình kinh tế:

Qua bảng số liệu 2.6 về dư nợ trung hạn theo loại hình kinh tế, ta thấy: Năm 2009 có số dư nợ là 269,621,121,236 tỷ đồng sang năm 2010 có số dư nợ giảm với số tiền là 258,141,648,170 tỷ đồng. Trong đó, ta xét từng loại hình kinh tế sẽ thấy cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh I_ VietinBank như sau:

·         Doanh nghiệp nhà nước địa Phương: ( DNNN – ĐP)

Năm 2009 có số dư nợ là 70,601,000,000 tỷ đồng với tỷ lệ đạt 26.19% nhưng sang năm 2010 thì DNNN - ĐP không có số dư nợ đạt tỷ lệ 0.00% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

·         Công ty TNHH Nhà nước:

Năm 2009 số dư nợ là 8,252,998,576 tỷ đồng sang năm 2010 số dư nợ tiếp tục tăng lên 103,727,158,201 tỷ đồng với tỷ lệ tăng đáng kể 40.18% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 dư nợ có xu hướng tăng trưởng cao có sự biến động tuyệt đối lên tới 95,474,159,625 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Công ty TNHH tư nhân:

Năm 2009 số dư nợ là 71,022,467,975 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 26.34% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng mạnh chỉ còn 46,179,674,043 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 17.89% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 có số dư nợ có xu hướng giảm với số tiền là 24,842,793,932 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Công ty cổ phần Nhà nước:

Năm 2009 số dư nợ là 5,133,462,336 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt  1.9% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng tăng nhẹ 10,658,817,203 tỷ đồng với tỷ lệ 4.13% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 số dư nợ tăng là 5,525,354,867 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Công ty cổ phần khác:

Năm 2009 số dư nợ là 33,986,000,000 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 12.61% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng giảm mạnh chỉ còn 145,000,000 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 0.06% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 số dư nợ tuyệt đối có chiều hướng giảm chỉ đạt 33,841,000,000 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Doanh nghiệp tư nhân (DNTN):

Năm 2009 số dư nợ là 1,324,000,000 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 0.49% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng giảm nhẹ chỉ còn 1,295,900,000 tỷ đồng với tỷ lệ tăng không đáng kể 17.89% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 số dư nợ có xu hướng giảm 28,100,000 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

Năm 2010 chiếm tỷ trọng đứng ở mức 0.00% so với năm 2009 trong tổng số dư nợ 1,404,228,582 tỷ đồng.

·         Kinh tế cá thể:

Năm 2009 số dư nợ là 77,896,963,767 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 28.89% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng tăng nhẹ chỉ còn 96,166,559,378 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 37.25% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 có số dư nợ tăng nhẹ là 18,269,595,611 tỷ đồng so với năm 2009.

Nhận xét:

Qua bảng báo cáo kết thúc niên độ, ta thấy loại hình kinh tế công ty TNHH Nhà nước, công và Kinh tế cá thể được quan tâm vì chiếm tỷ lệ  khá cao ( hơn 70% trong tổng dư nợ trung hạn).

Bảng 2.6: Báo cáo dư nợ tín dụng trung hạn theo loại hình kinh tế.

Đơn vị tính: VNĐ - tỷ đồng

 

 

Tên loại hình kinh tế

Năm 2009

Năm 2010

Số tiền

( tỷ đồng)

T.T%

Số tiền

( tỷ đồng)

T.T%

Tổng số dư
nợ trung hạn

269,621,121,236

100

258,173,108,825

100

DNNN -ĐP

70,601,000,000

26.19

0

0

C.ty TNHH
Nhà nước

8,252,998,576

3.06

103,727,158,201

40.18

C.ty TNHH
tư nhân

71,022,467,975

26.34

46,179,674,043

17.89

C.ty cổ phần
Nhà nước

5,133,462,336

1.90

10,658,817,203

4.13

C.ty cổ phần khác

33,986,000,000

12.61

145,000,000

0.06

DNTN

1,324,000,000

0.49

1,295,900,000

0.50

DN có VĐT
nước ngoài

1,404,228,582

0.52

0

0

Kinh tế cá thể

77,896,963,767

28.89

96,166,559,378

37.25

(Theo nguồn báo cáo tổng dư nợ tín dụng theo loại hình kinh tế)

v  Dư nợ tín dụng dài hạn theo loại hình kinh tế - nội tệ ( VND):

Qua bảng số liệu 2.7 về dư nợ dài hạn theo loại hình kinh tế, ta thấy: Năm 2009 với tổng số tiền là 520,318,791,129 tỷ đồng đến năm số dư tiếp tục tăng lên 595,141,648,170 tỷ đồng. Trong đó, ta xét từng loại hình kinh tế sẽ thấy cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh I_ VietinBank như sau:

·         Doanh nghiệp nhà nước – Trung ương: ( DNNN TW)

Năm 2009 số dư nợ là 198,769,654,028 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 38.20% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng giảm mạnh chỉ còn 45,074,898,722 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 7.57% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Dư nợ năm 2010 số dư nợ giảm ở mức là 153,694,755,306 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Doanh nghiệp nhà nước – địa phương:

Năm 2009, không có số dư nợ trong ngân hàng nhưng năm 2010 có số dư nợ tăng đáng kể với số tiền lên tới 113,658,356,320 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,10% trong tổng dư nợ tín dụng dài hạn so với năm 2009.

·         Công ty TNHH Nhà nước:

Năm 2009 số dư nợ là 121,974,250,000 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 23.40% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng giảm nhẹ chỉ còn 118,211,013,744 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 19.86% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Năm 2010 số dư giảm là 3,763,236,256 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Công ty TNHH tư nhân:

Năm 2009 số dư nợ là 26,599,000,000 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 5.11% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng tăng chỉ còn 49,145,330,803 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 8.26% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn. Năm 2010 số dư nợ tăng 22,546,330,803 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Công ty cổ phần Nhà nước:

Năm 2010 có số dư nợ là 20,950,440,879 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2009 số dư nợ là 25,714,440,879 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 4.94% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng giảm mạnh chỉ còn 4,764,000,000 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 0.80% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

·         Công ty cổ phần khác:

Năm 2009 số dư nợ là 13,396,830,000 tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 2.57% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng giảm mạnh chỉ còn 145,000,000 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 10.00% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn.

Dư nợ năm 2010 có số dư nợ tăng là 46,092,353,377 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Doanh nghiệp có VĐT nước ngoài:

Năm 2009 số dư nợ là 7,097,706,012  tỷ đồng  với tỷ trọng đạt 1.36% nhưng sang năm 2010 số dư nợ có chiều hướng không tăng thêm 0 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 0.00% trong tổng dư nợ tín dụng trung hạn. Dư nợ năm 2010 có chiều hướng giảm số tiền là 7,097,706,012 tỷ đồng so với năm 2009.

·         Kinh tế cá thể:

Năm 2009 có số dư nợ là 126,766,910,210 với tỷ trọng 24,4% và năm 2010 có số dư tăng 204,798,863,204 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 34.41% trong tổng số dư nợ tín dụng dài hạn. Dư nợ năm 2010 có xu hướng tăng trưởng với tổng số tiền 78,031,952,994 tỷ đồng so với năm 2009.

Nhận xét: Qua hai năm tổng kết niên độ cuối ngày 31/12/ 2010, ta có thể kết luận tốc độ dư nợ tín dụng dài hạn theo loại hình kinh tế nội tệ có xu hưởng tăng trong tổng mức tăng trưởng số dư nợ là 74,822,857,041 tỷ đồng.

Bảng 2.7: Báo cáo dư nợ tín dụng dài hạn theo loại hình kinh tế.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tên loại hình kinh tế

Năm 2009

Năm 2010

So sánh 2010/2009

Số tiền

T.T

Số tiền

T.T

Số tiền (+)

T.T

(VNĐ)

(%)

(VNĐ)

(%)

 

(%)

Tổng số dư nợ
dài hạn

520,318,791,129

100

595,141,648,170

100

74,822,857,041

228.5

DNNN - TW

198,769,654,028

38.2

45,074,898,722

7.57

-153,694,755,306

-77.32

DNNN -ĐP

0

0

113,658,356,320

19.1

113,658,356,320

0

C.ty TNHH
Nhà nước

121,974,250,000

23.4

118,211,013,744

19.9

-3,763,236,256

-3.085

C.ty TNHH
tư nhân

26,599,000,000

5.11

49,145,330,803

8.26

22,546,330,803

84.76

C.ty cổ phần
Nhà nước

25,714,440,879

4.94

4,764,000,000

0.8

-20,950,440,879

-81.47

C.ty cổ phần khác

13,396,830,000

2.57

59,489,185,377

10

46,092,355,377

344.1

DN có VĐT
nước ngoài

7,097,706,012

1.36

0

 

-7,097,706,012

-100

Kinh tế cá thể

126,766,910,210

24.4

204,798,863,204

34.4

78,031,952,994

61.56

(Theo nguồn báo cáo tổng dư nợ tín dụng theo loại hình kinh tế).

v  Dư nợ tín dụng dài hạn theo loại hình kinh tế - ngoại tệ (USD):

Theo bảng số liệu 2.8 về tổng số dư nợ tín dụng dài hạn năm 2009 đạt số tiền là 20,066,571 USD đến năm 2010 giảm còn 19,480,731USD. Trong đó, ta xét chi tiết từng loại hình kinh tế như sau:

·         DNNN – TW:

Dư nợ năm 2010 chiếm tỷ trọng 9.30% và năm 2009 chiếm tỷ trọng 11.62% với tổng số tiền giảm là 520,979 USD so với năm 2009.

·         Công ty TNHH nhà nước:

Năm 2009 không có số dư nợ nhưng sang năm 2010 có số dư nợ với số tiền 302,240 USD đạt tỷ trọng 1.55% trong tổng số dư nợ tín dụng dài hạn so với năm 2009.

·         Công ty cổ phần Nhà nước:

Năm 2009 có số dư nợ đạt là 17,980,000 USD còn năm 2010 số dư nợ giảm 17,360,100.

Dư nợ năm 2009 chiếm tỷ trọng 89.60% & năm 2010 chiếm tỷ trọng giảm nhẹ 89.11%,  cho thấy tốc độ tăng trưởng 2010 có sự giảm xuống ở mức tăng trưởng là 619,000 USD so với năm 2009 .

·         Kinh tế cá thể:

Năm 2009 có số dư nợ là 354,188 USD sang năm 2010 số dư nợ giảm mạnh 6,987 USD. Dư nợ trong năm 2010 chiếm tỷ trọng 0.04% và năm 2009 chiếm tỷ trọng 1.77%, cho thấy tốc độ tăng trưởng năm 2010 có sự giảm xuống có số dư nợ là  347, 201 USD so với năm 2009.

Nhận xét: Qua hai năm tổng kết niên độ cuối ngày 31/12, ta kết luận tốc độ dư nợ tín dụng dài hạn toàn loại hình kinh tế theo  đồng ngoại tệ có chiều hướng không tăng và điều này thể hiện ở tổng mức tỷ trọng giảm 123.82% với tổng số tiền giảm là 1,185,840 USD. Đây là một hiện tượng không đảm bảo độ an toàn trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh I _ VietinBank .

Bảng 2.8: Bảng dư nợ tín dụng dài hạn theo loại kinh tế - ngoại tệ (ĐVT: USD)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Số tiền

T.T(%)

Số tiền

T.T(%)

Tổng số dư nợ tín dụng
 theo loại hình kinh tế

20,066,571

102.99

19,480,731

100

DNNN - TW

2,332,383

11.62

1,811,404

9.30

C.ty TNHH
Nhà nước

0

 

302,240

1.55

C.ty cổ phần
Nhà nước

17,980,000

89.60

17,360,100

89.11

Kinh tế cá thể

354,188

1.77

6,987

0.04

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 




(Theo nguồn báo cáo tổng dư nợ tín dụng theo loại hình kinh tế).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét